Cà phê Arabica tại Việt Nam được gọi là cà phê chè có nguồn gốc từ giống cà phê bản địa của Ethiopia được trồng và chăm sóc trên các vùng cao nguyên. Arabica là một trong những giống cà phê đầu tiên được trồng và luôn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành cafe trên toàn thế giới. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc ra đời, lịch sử phát triển và hương vị đặc biệt của dòng cà phê này.
Những điều thú vị về hạt cà phê Arabica
Lịch sử phát triển của cà phê Arabica
Qua hàng ngàn năm lịch sử phát triển của loài người nhiều câu chuyện khác nhau về lịch sử và cách người cổ xưa bắt đầu sử dụng hạt cà phê làm thức uống. Tuy nhiên sau nhiều nghiên cứu người ta biết rằng cây cà phê dại Arabica đầu tiên là một loài thực vật bản địa mọc nhiều tại các cao nguyên của Ethiopia, Tuy nhiên theo một nghiên cứu được công bố bởi tiến sĩ Sarada Krishnan về tính di truyền đầu đã đưa ra bằng chứng cây cà phê hoang dã ở nam Sudan có nguồn gốc hoang dại tự nhiên và không có sự can thiệp vận chuyển bởi con người đây cũng có thể coi là một trong những nguồn gốc khác có thể xuất phát của giống cà phê Arabica.
Nhờ vậy có thể nói nguồn gốc khởi nguồn của các giống cà phê Arabica ngày nay có thể bắt nguồn từ các khu rừng cao nguyên của Sudan và Ethiopia. Đây dần dần được coi là cái nôi của dòng cà phê Arabica điểm đầu tiên trong quá trình chinh phục thế giới của các biến thể cà phê Arabica sau này trên toàn thế giới.
Sự phát triển và phân bố của giống Arabica trên thế giới và tại Việt Nam
Sự phổ biến của giống cà phê Arabica có thể bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ thứ 8 khi đó các hạt giống cà phê tại Ethiopia được vận chuyển qua Yemen sau đó được những người Ả Rập gieo trồng và chăm sóc. Sau đó cà phê Arabica được mở rộng phân bố tới các nước xa xôi hơn như Indonesia, Ấn Độ…Từ đây các đồn điền cà phê thương mại bắt đầu được hình thành và phát triển đưa hạt cà phê Arabica được đưa tới toàn thế giới.
Cho tới ngày nay có khoảng 125 giống cà phê thuộc chủng Arabica được phân bố trên hầu khắp thế giới với nhiều giống lai tạo có hương vị đặc biệt riêng theo từng vùng đất thổ nhưỡng mang tới những dòng Arabica đặc sản của mỗi quốc gia, châu lục.
Tại Việt Nam.
Phân loại hạt Arabica
Từ nguồn gốc các cây cà phê hoang dại ban đầu sau nhiều cuộc di cư và lai tạo khác nhau tới nay rất nhiều dòng cà phê giống Arabica được biết tới trên toàn thế giới. Tuỳ thuộc vào tình trạng thổ nhưỡng, khí hậu mà mỗi giống lại mang những đặc tính và hương vị cũng như hàm lượng dinh dưỡng khác nhau.
Giống cà phê Arabica Typica
Typica là giống cà phê Arabica thuần chủng có nguồn gốc sơ khai tại các khu rừng cao nguyên tại Tây Nam Ethiopia. Sau này giống Typica được đưa ra thế giới qua Yemen và tới nghiều nơi trên thế giới bởi các nhà buôn người Hà Lan.
Sau những năm 1696 dòng Typica được trồng phổ biến tại Ấn Độ và lan rộng khắp các nông trường Indonesia và dần di cư về các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ.
Typica là giống cây có ý nghĩa quan trọng về mặt di truyền trong ngành cà phê. Cây Typica có thên cao, cành nhỏ lá vàng sẫm và quả có hình dáng bầu dục. Cây thường được trồng trên các địa hình núi cao trqnq 1500m. Hàm lượng dinh dưỡng trong Typica khá độc đáo với hàm lượng Acid malic cao, Hàm lượng cafein thấp giúp hương vị cà phê có độ chua thanh nhẹ nhàng cùng vị ngọt và hương vị từ hoa quả trong khi vi đắng nhẹ dễ uống giúp cho hương vị của Typica có sự hài hoà và hấp dẫn và dần trở thành tiêu chuẩn cho các dòng cà phê chất lượng.
Các giống con được công nhận của Arabica Typica
Arabica Pache: Là một dạng đột biến tự nhiên có nguồn gốc từ cà phê typica, Cây có đặc điểm ngoại hình lùn hơn bình thường được phát hiện lần đầu năm 1949 tại Guatemala trong trang trại Brito ở Santa Cruz Naranjo, Santa Rosa.
Mibirizi: Là giống con của Typica được biết tới tại Rwanda. Theo nhiều ghi chép Mibirizi được mang về Rwanda từ Guatemala vào đầu những năm 1910 nên đây có thể coi là giống con của Typica vởi vì Guatemala chỉ trồng 100% giống cà phê Typica thời điểm đó.
Cà phê Arabica Bourbon
Giống với Typica, Bourbon là một mắt xích nguyên thuỷ của cà phê Arabica. Tuy nhiên Bourbon được biết tới là giống cà phê cho năng suất cao hơn so với Typica.
Giống cà phê Bourbon khởi nguồn được người Pháp trông trên đảo Bourbon giữa Ấn Độ Dương vào những năm 1708. Sau này giống Bourbon có mặt rộng khắp trên các nông trường tại Mỹ la tinh và Châu phi. Cây phát triển ở độ cao 1100 – 2000m so với mực nước biển và cho năng suất cao hơn 20 -30% so với giống Typica.
Các giống con được công nhận của Arabica Bourbon
Việc lan rộng của các giống Bourbon trên nhiều nơi dẫn tới nhiều đột biến và biến thể ra đời, sau này được coi là các giống con của dòng cà phê Arabica Bourbon.
Catura: Là một giống con từ đột biết tự nhiên trên Bourbon. Giống được phát hiện và ghi nhận vào những năm 1949 tại một nông trại của một gia đình thuộc vùng Santa Ana của El Salvador
Arabica SL28: Là giống con của Arabica Bourbon được trồng nhiều tại Châu Phi. Lần đầu tiên được canh tác là tại Kenya vào những năm 1930 và sau này SL28 đã được phổ biến và phân bố rộng khắc các khu vực khác của Châu Phi và trở thành giống chủ đạo chiếm tỉ trọng lớn tại các vùng Arabica của Uganda.
Các giống lai của Typica và Bourbon
Mundo Novo: Giống cà phê lai giữa Bourbon và Typica. Lần đầu tiên được phát hiện tại Brazil với nhiều đặc điểm di truyền từ 2 dòng gốc. Giogón cà phê lai này được trồng sớm nhất tại Novo Mundo nên được công nhận là tên chính thức cho giống laiu này.
Cà phê Mundo Novo có đặc điểm cây cao lớn, năng suất cao. Tuy nhiên chính vì cao lớn khó thu hoạch và chăm sóc hơn nên không được nhiều nông trại gieo trồng canh tác.
Arabica Catuai: Là giống con lai tạo giữa Mundo Novo với Caturra được trồng tại Brazil từ 1940. Hiện nay Catuai được trỏng nhiều chiếm 50% diện tích canh tác cà phê Brazil và được xuất khẩu nhiều tới các khu vức bắc và trung mỹ.
Cây cà phê Catuai có vóc dáng nhỏ dễ dàng chăm sóc và thu hoạch hơn so với Mundo Novo, Quả chín có màu vàng đẹp mắt cùng năng suất cao hơn so với các diống Bourbon gốc.
Pacamara: là giống con lai tạo giữa Pacas (Bourbon) và Maragogipe (Typica). Tuy nhiên đây là giống lai ít được biết đến và không phổ biến nhiều do sự kém ổn định qua các thế hệ cây.
Hương vị đặc biệt của hạt cà phê Arabica
Cà phê Arabica có hàm lượng cafein trong hạt chỉ từ 1-2% nên vị đắng dịu nhẹ, Hàm lược Acid malic trong hạt cao giúp cà phê có vị chua thanh nhẹ và vị ngọt phảng phất sau khi uống. So với cà phê Robusta với hàm lượng cafein 2-4% có vị đắng gắt hơn khiến người dùng khó cảm nhận được hương vị nhanh nhẹ và chút dư vị hoa quả khi dùng như Arabica.
Tại Việt Nam vốn phổ biến dòng cà phê Robusta thì hương vị của Arabica còn khá mới lạ và đang chưa được phổ biến nhiều tại hầu hết các địa phương trên cả nước. Người dùng vẫn quen với vị cà phê là phải đắng phải đậm và thường sử dụng quen với sữa đặc và đường dần dần hình thành cà phê đen và cà phê sữa đá.
Sau này khi nhu cầu sử dụng cà phê thuần khiết giảm bổ sung đường sữa để tốt cho sức khoẻ được quan tâm hơn thì các dòng Arabica mới được biết tới nhiều hơn. Chính nhờ hương vị nhẹ nhàng, với vị chua thanh ngọt hậu cùng một vị đắng nhẹ giúp những cốc cà phê Arabica dễ uống và hấp dẫn hơn. Hàm lượng cafein thấp hơn nên người dùng cũng có thể uống nhiều hơn thay vì chỉ 1 ly như cà phê truyền thống.
Và xuất phát từ nhu cầu sử dụng cà phê Arabica có nhiều kiểu tinh chế khác nhau khiến cho người uống luôn dễ dàng lựa chọn kiểu pha và thay đổi các cách chiết xuất để khám phá những hương vị mới lạ phù hợp với sở thích của bản thân nhất.